Thuộc tính | Thông tin |
---|---|
Tên loài | Kim tuyến đá vôi |
Tên Latin | Anoectochilus sectaceus blume |
Ngành | NGÀNH NGỌC LAN (HẠT KÍN) |
Ngành Latin | MAGNOLIOPHYTA |
Lớp | LỚP HÀNH (MLM) |
Lớp Latin | LILIOPSIDA |
Bộ | BỘ MĂNG TÂY |
Bộ Latin | ASPARAGALES |
Họ | PHONG LAN |
Họ Latin | ORCHIDACEAE |
Chi Latin | Anoectochilus |
Đặc điểm | Cây thân thảo, mọc ở đất, có rễ mọc dài; thân trên đất mọng nước, mang các lá mọc xoè sát đất. Thân rễ nằm ngang sát mặt đất, đôi khi hơi nghiêng, bò dài. Chiều dài thân rễ từ 5-12 cm. Thân khí sinh thường mọc thẳng đứng trên mặt đất, ít khi mọc nghiêng, chiều dài từ 4-8 cm. Rễ được mọc ra từ các mẫu thân trên rễ, đâm thẳng xuống đất. |
Giá trị | Hoa đẹp, trồng làm cảnh |
Bảo tồn | Sách đỏ: EN A1a,d,d |
Nguồn | Phùng Văn Phê, Nguyễn Trung Thành, Vương Duy Hưng. Đặc điểm hình thái, phân bố của loài lan Kim tuyến Anoectochilus setaceus blume ở Vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc (2010). Tạp chí Khoa học ĐHGQHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 |
Hình ảnh | ![]() |