Đặc điểm |
Cây thảo hàng năm, có thân đơn hay phân nhánh mọc đứng hay mọc nằm, nhưng không đâm rễ ở các mấu, nhẵn hay hơi có lông, cao 10-30cm. Lá gần như tất cả đều ở gốc, xoăn-tù, hơi khía tai bèo, thon hẹp thành cuống ở gốc, dài 3-8cm. Hoa màu cam hay tim tím với họng vàng, thành chùm ít hoa, dài 6-15cm. Quả nang nhỏ, dẹp bên và nằm trong đài hoa. |
Giá trị |
Lá sắc cho phụ nữ uống sau khi sinh. nhất là sau khi sinh bị nhiễm trùng, sốt cao, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung và viêm tuyến sữa. Cũng dùng cho phụ nữ kinh nguyệt không đều, bế kinh hoặc thấy kinh đau bụng. chữa phong thấp, đau nhức các đầu chi và khớp xương, chữa ghẻ lở, chốc đầu, các bệnh ngoài da. Liều dùng 20-30g cành lá sắc uống. Lá tươi nấu nước dùng tắm, rửa hoặc giã đắp. |