Đặc điểm |
Cây mọc thành bụi, thân rễ ngắn có vẩy màu nâu nhạt. Lá có đầu cuối thường đâm chồi, cuống dài 10cm; phiến hẹp, dài 10 - 20cm, rộng 2,5 - 3cm; lá chét dai dai, xẻ thành đoạn hẹp (1 - 1,5mm).Ổ túi bào tử dài, mỗi cái ở trên một thùy lá; áo túi xám.Phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Xri Lanca và các nước Đông Dương. Ở Việt Nam, có gặp ở rừng các tỉnh Bắc Bộ và đến tỉnh Lâm Đồng ( Đà Lạt ).Cây phụ sinh trên cây gỗ và trên mùn đá ẩm trong rừng vùng núi cao 150 - 1800m trên mặt biển.Ở Trung Quốc, người ta dùng cây để chữa phong thấp, đau xương, viêm ruột, lỵ, viêm nhiễm niệu đạo, ho nhiều đờm, đòn ngã tổn thương, khạc ra máu, nôn ra máu, băng huyết, sữa không thông. Dùng ngoài trị gãy xương, ngoại thương xuất huyết và trị bỏng lửa |