Đặc điểm |
Cây gỗ trung bình thường xanh, cao 10 - 20m; cành non mảnh, có lông hung, sau nhẵn. Lá kép lông chim chẵn, mọc so le, mang 2 - 3 đôi lá chét mọc đối. Lá chét hình trái xoan hay hình ngọn giáo, dài 7 - 18cm, rộng 3 - 7cm, đầu nhọn, gốc hình nêm, mép nguyên, gân bên 4 - 12 đôi, gân nhỏ hình mạng; cuống lá chét dài 3 - 7mm.Cụm hoa hình chùy, phân nhánh nhiều, hơi có lông hung. Cuống hoa có lông. Lá đài 5, dính thành đầu ngắn ở gốc, có lông ở cả hai mặt. Cánh hoa 5, hình trứng ngược có 2 vẩy lông ở mép. Có đĩa mật rõ. Nhị 7 - 10. Bầu 1 - 3 ô; vòi hình cột đính giữa bầu.Thường có hai quả dính nhau và choãi ra; quả hình trái xoan, dài 10 - 13mm, rộng 8mm và dày 6mm; khi chín màu vàng; hạt hình trứng, có áo hạt bao trọn hạt.Cây ưa sáng và ẩm, thường mọc ở chân núi, ven suối, mọc rải rác không thành quần thụ. Tái sinh bằng hạt kém.Mùa quả tháng 9 - 10. |