Thuộc tính | Thông tin |
---|---|
Tên loài | Tắc kè đá |
Tên Latin | Drynaria bonii Christ |
Ngành | NGÀNH DƯƠNG XỈ |
Ngành Latin | POLYPODIOPHYTA |
Lớp | LỚP DƯƠNG XỈ |
Lớp Latin | POLYPODIOPSIDA |
Bộ | BỘ DƯƠNG XỈ |
Bộ Latin | POLYPODIALES |
Họ | HỌ DƯƠNG XỈ |
Họ Latin | POLYPODIACEAE |
Chi Latin | Drynaria |
Đặc điểm | Dương xỉ phụ sinh trên đá hoặc thân cây gỗ lớn. Thân rễ hơi dẹt, phân nhánh, mọng nước; phủ đầy lông màu nâu và nâu đen. Có 2 loại lá: lá hứng mùn màu nâu, bất thụ, không cuống, hình xoan, gốc tròn, mép lượn sóng hoặc xẻ thuỳ nông, 5 - 8 x 3 - 5 cm. Lá hữu thụ màu xanh, có cuống, xẻ thuỳ lông chim, cỡ 25 - 20 x 7 - 15 cm; mặt dưới mang nhiều túi bào tử, xếp đều nhau hai bên gân lá phụ; bào tử tròn, màu vàng nâu. |
Giá trị | Thân rễ được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền, làm thuốc chữa đau nhức xương khớp, bệnh về thận, bó gãy xương (thân rễ tươi). |
Bảo tồn | IUCN: VU A1a,c,d |
Nguồn | http://www.vncreatures.net/chitiet.php?page=1&loai=2&ID=2015 |
Hình ảnh | ![]() |