Tên loài |
Nghiến |
Tên Latin |
Excentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang & Miau |
Ngành |
NGÀNH NGỌC LAN (HẠT KÍN) |
Ngành Latin |
MAGNOLIOPHYTA |
Lớp |
LỚP NGỌC LAN |
Lớp Latin |
MAGNOLIOPSIDA |
Bộ |
BỘ ANH THẢO |
Bộ Latin |
PRIMULALES |
Họ |
HỌ ĐAY |
Họ Latin |
TILIACEAE |
Chi Latin |
Excentrodendron |
Đặc điểm |
Cây gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm. Cành non không có lông. Lá hình trứng rộng, cỡ 10 - 12 x 7 - 10cm; mép nguyên; gân bên 5 - 7 đôi, trong đó có 3 gân gốc; cuống lá dài 3 - 5cm. Hoa đơn tính. Hoa đực có đường kính 1,5cm. Đài hình chuông, ở đầu xẻ 5 thuỳ sâu, dài 1,5cm. Cánh hoa 5, dài 1,3cm. Nhị khoảng 25, xếp thành 5 bó; chỉ nhị dài 1 - 1,3cm; bao phấn hình bầu dục, dài 3 mm. Quả khô hình 5 cạnh (giống quả Khế), tự mở, đường kính 1,8cm. |
Giá trị |
Gỗ quý, màu nâu đỏ, cứng, thớ thẳng, vân đẹp, ít co rút, dùng đóng thuyền, làm bệ máy và để xây dựng; cũng thường được dùng làm thớt, làm bệ các tượng mỹ nghệ cao cấp. |
Bảo tồn |
Sách đỏ Việt Nam: EN A1a-d+2c,d, |
Nguồn |
http://www.vncreatures.net/chitiet.php?page=1&loai=2&ID=3038 |
Hình ảnh |
 |